Tự công bố sản phẩm là hình thức mà một tổ chức hoặc cá nhân tự chịu trách nhiệm công khai thông tin về sản phẩm của mình đến người tiêu dùng và cơ quan nhà nước. Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 15/2018/NĐ- CP, tự công bố sản phẩm áp dụng cho các loại thực phẩm sau: Thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm).
I. Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
- Bản tự công bố sản phẩm (theo Mẫu số 01, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
Các nội dung cần trình bày rõ ràng như:
- Tên tổ chức, cá nhân (cơ sở) tự công bố
- Mã số doanh nghiệp/mã số thuế
- Địa chỉ, số điện thoại, email
- Thông tin về sản phẩm
- Thành phần cấu tạo
- Thời hạn sử dụng
- Quy cách đóng gói
- Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất
- Mẫu nhãn sản phẩm (hoặc mẫu nhãn sản phẩm dự kiến)
- Yêu cầu về an toàn thực phẩm (sản phẩm phù hợp các quy định nào…)
- Tên tổ chức/cá nhân chịu trách nhiệm sản phẩm
- Ngày tự công bố
2. Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong thời hạn 12 tháng: Phiếu này phải được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
II. Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
- Cơ sở tự công bố sản phẩm lĩnh vực nông nghiệp và môi trường trên phương tiện thông tin đại chúng, website của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở. Đồng thời nộp 01 (một) bản qua Chi cục Kinh tế hợp tác và Quản lý chất lượng.
- Ngay sau khi nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm, cơ sở được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn của sản phẩm đó.
- Chi cục Kinh tế hợp tác và Quản lý chất lượng tiếp nhận hồ sơ để lưu trữ và đăng tải thông tin cơ sở, sản phẩm lên website của Chi cục hoặc website Sở Nông nghiệp và Môi trường.
- Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
- Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì cơ sở phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, cơ sở thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến Chi cục Kinh tế hợp tác và Quản lý chất lượng và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Việc không thực hiện tự công bố sản phẩm theo đúng quy định của pháp luật là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 115 / 2018 / NĐ- CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 124/2021/NĐ- CP ngày 28/12/2021) với số tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Ngoài phạt tiền, tùy mức độ vi phạm, cơ quan chức năng có thể áp dụng các biện pháp bổ sung như: Buộc thu hồi sản phẩm vi phạm; buộc thực hiện tự công bố sản phẩm đúng quy định; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 1-3 tháng cho đến khi cơ sở khắc phục xong...