Bệnh thường gặp trên tôm thẻ chân trắng và cách phòng ngừa hiệu quả

Thứ ba - 24/06/2025 22:21
Trong những năm gần đây, tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) đã trở thành đối tượng nuôi chủ lực trong ngành thủy sản Việt Nam nhờ khả năng sinh trưởng nhanh, thích nghi tốt với nhiều điều kiện môi trường và mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mô hình nuôi thâm canh và siêu thâm canh, dịch bệnh trên tôm thẻ ngày càng diễn biến phức tạp, gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.
Bệnh thường gặp trên tôm thẻ chân trắng và cách phòng ngừa hiệu quả
      Đặc biệt, sự biến đổi bất thường của khí hậu thời tiết đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại bệnh nguy hiểm bùng phát. Trong bối cảnh đó, việc nhận diện sớm các bệnh thường gặp và áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả là yếu tố sống còn để đảm bảo năng suất và bền vững trong nuôi tôm.
     Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin tổng quan về các bệnh thường gặp trên tôm thẻ chân trắng, dấu hiệu nhận biết, tác nhân gây bệnh và các giải pháp phòng ngừa hiệu quả, giúp người nuôi chủ động hơn trong quản lý và bảo vệ đàn tôm.
I. Một số bệnh thường gặp trên tôm thẻ chân trắng
1. Bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND/EMS)

- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là tác nhân chính gây bệnh. Chủng vi khuẩn này mang plasmid (DNA ngoài nhiễm sắc thể) có chứa gen sinh độc tố PirA và PirB, làm hoại tử tế bào gan tụy của tôm. Vi khuẩn có khả năng tồn tại trong môi trường ao nuôi, đường ruột của động vật thủy sinh khác và có thể lây lan nhanh chóng trong môi trường nước, thức ăn, dụng cụ nuôi.
- Dấu hiệu bệnh lí: 
Tôm bỏ ăn, bơi lờ đờ, đường ruột trống
Tôm chết sớm (10- 30 ngày sau khi thả)
Gan tụy teo nhỏ, nhợt màu hoặc trắng đục, mềm
- Tác hại: Gây chết nhanh và hàng loạt trong giai đoạn đầu của vụ nuôi (10- 30 ngày sau khi thả). Tỷ lệ chết có thể lên đến 100% nếu không phát hiện sớm và xử lí kịp thời. Khả năng lây lan nhanh giữa các ao nếu không  kiểm soát tốt.
2. Bệnh vi bào tử trùng (EHP)
- Tác nhân gây bệnh: Vi bào tử trùng EHP(Enterocytozoonhepatopenaei), là một loại kí sinh trùng nội bào thuộc nhóm Microsporidia, kí sinh và phát triển trong tế bào biểu mô ống gan tụy của tôm.
- Dấu hiệu bệnh lí: 
Tôm chậm lớn rõ rệt, tăng trưởng không đồng đều giữa các cá thể trong ao
Tôm ăn kém hoặc bỏ ăn nếu kết hợp với bệnh đường ruột.
Gan tụy teo nhỏ, nhạt màu, không đều
Đường ruột trống, phân mảnh, không ổn định
- Tác hại: Không gây chết hàng loạt như bệnh AHPND nhưng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tăng trưởng và hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm. Bệnh này có thể kết hợp với các bệnh khác  như phân trắng, hoại tử gan tụy làm cho tình trạng bệnh nặng hơn.
3. Bệnh hoại tử cơ (Muscle Necrosis)
- Tác nhân gây bệnh: Bệnh hoại tử cơ không do một mầm bệnh cụ thể nào gây ra mà thường là kết quả của sự biến động các yếu tố môi trường, sinh lý hoặc stress trong quá trình nuôi như:
Sốc môi trường: Thay đổi đột ngột về nhiệt độ, độ mặn, pH, DO..
Thiếu oxy kéo dài: làm tế bào cơ không đủ năng lượng, dẫn đến hoại tử
Nuôi mật độ cao, sục khí kém, đáy ao quá bẩn
Việc sử dụng kháng sinh, hóa  chất hoặc vi sinh không đúng cách
- Dấu hiệu bệnh lí: 
Cơ đuôi hoặc cơ thân có màu trắng đục, trắng sữa hoặc xám, nhất là phần cơ lưng
Cơ cứng lại, không đàn hồi, có thể dễ gãy khi bóp nhẹ.
Tôm bơi yếu, phản ứng chậm, thường tập trung gần đáy hoặc ven bờ
Có thể giảm ăn hoặc bỏ ăn nếu hoại tử cơ lan rộng
- Tác hại: Làm giảm sức khỏe tổng thể, khiến tôm dễ nhiễm các bệnh khác. Nếu không kiểm soát được nguyên nhân, có thể gây chết rải rác đến hàng loạt, đặc biệt ở giai đoạn 25 -50 ngày tuổi.Tôm mắc bệnh hoại tử cơ thường ảnh hưởng đến chất lượng thịt tôm và thường không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
4. Bệnh phân trắng
- Tác nhân gây bệnh: Bệnh phân trắng là một hội chứng đa nguyên nhân, thường xảy ra từ giai đoạn 25- 70 ngày tuổi. Các tác nhân chính có thể gồm:
Vi khuẩn đường ruột: Vibrio spp, Bacillus spp…
Kí ssinh trùng Gregaines sống trong ruột tôm
Vi bào tử trùng EHP (Enterocytozoonhepatopenaei)
Chất lượng thức ăn kém hoặc quản lý việc cho ăn không đúng
Sốc môi trường, đặc biệt khi có sự biến động của nhiệt độ, pH, DO…
- Dấu hiệu bệnh lí: 
Phân của tôm có màu trắng, nổi lềnh bềnh trên mặt nước hoặc bám quanh quạt nước
Khi soi tôm thấy đường ruột đứt đoạn, có đoạn trắng đục, ruột rỗng từng khúc hoặc trống hoàn toàn.
Tôm ăn yếu, tăng trưởng chậm, phân đàn rõ rệt, có thể kèm theo hiện tượng vỏ mềm, màu sắc nhợt nhạt
- Tác hại: Làm giảm hệ vi sinh có lợi trong đường ruột, ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng. Tôm bị bệnh thường giảm ăn, tăng trưởng kém và không đạt kích cỡ thu hoạch. Nếu bệnh kéo dài tôm dễ kết hợp và mắc thêm các bệnh khác.
5. Bệnh đốm trắng:
- Tác nhân gây bệnh: Bệnh gây ra bởi virus đốm trắng (WSSV- White Spot Syndrome Virus) thuộc họ Nimaviridae, là chủng virus có khả năng lây lan rất nhanh.
 - Dấu hiệu bệnh lí: 
Xuất hiện những đốm trắng tròn nhỏ (0.5-2mm) trên vỏ, đặc biệt rõ ở vùng đầu ngực, vỏ lưng và đuôi
Tôm bơi yếu, bơi lờ đờ hoặc nổi đầu.
Tôm chết rải rác rồi lan nhanh trong 1- 2 ngày tiếp theo
Có thể thấy tôm chết tập trung quanh bờ, nơi dòng nước yếu.
- Tác hại: Có thể gây chết cả ao chỉ trong vài ngày sau khi phát bệnh. Lây lan nhanh chóng giữa các ao qua nguồn nươc,  dụng cụ, chim, cua, còng, con người…Bệnh đốm trắng có thể dẫn đến thiệt hại kinh tế rất nặng nề, thậm chí phải xử lý hủy ao.
II. Một số  biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả 
1. Quản lí môi trường ao nuôi:

- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu môi trường nước: pH, DO, độ mặn, nhiệt độ, độ kiềm…để đảm bảo các chỉ tiêu này luôn nằm trong giới hạn thích hợp cho sự phát triển của tôm
 - Duy trì đáy ao sạch, định kí sử dụng vi sinh để xử lý đáy.
 - Luôn có biện pháp xử lí kịp thời khi các yếu tố môi trường có sự thay đổi đột ngột đậc biệt sau những trậm mưa giông.
2. Chọn nguồn giống sạch bệnh:
- Mua giống tại những trại uy tín, có kiểm dịch, không mang các mầm bệnh nhu WSSV, EHP, AHPND…
- Ưu tiên các trại giống có hệ thống SPF (Specific Pathogen Free)
3.  Quản lý dinh dưỡng: 
- Cho ăn đúng khẩu phần, đúng giờ, hạn chế thức ăn thừa
- Bổ sung men tiêu hóa, Vitamine C, khoáng và các sản phẩm tăng cường sức đề kháng.
4. Sử dụng vi sinh và chế phẩm sinh học:
- Ủ men vi sinh vào thức ăn để cải thiện đường ruột
- Thay thế kháng sinh bằng các giải pháp sinh học an toàn hơn.
5. Theo dõi sức khỏe của tôm thường xuyên
 - Định kỳ kiểm tra, soi gan tụy, đường ruột
 - Quan sát biểu hiện sử dụng thức ăn, màu nước và phản ứng của tôm hàng ngày để có những biện pháp xử lí kịp thời.
    Trong  điều kiện nuôi thâm canh, tôm thẻ chân trắng rất dễ mắc nhiều bệnh nguy hiểm nếu không được quản lí tốt. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu bệnh, cùng với nuôi an toàn sinh học, sử dụng con giống chất lượng và quản lý môi trường hiệu quả là yếu tố cốt lõi để đảm bảo vụ nuôi thành công.
Phan Thị Mỹ Nhung - Trạm Khuyến nông liên huyện TP - ĐH

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây