I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH
1. Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò
1.1. Đặc điểm bệnh
Bệnh Tụ huyết trùng ở trâu, bò do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, thể hiện đặc trưng là tụ huyết và xuất huyết ở các vùng da mỏng trên cơ thể. Bệnh phát quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu vào mùa mưa và thời điểm chuyển mùa.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá, vi khuẩn qua niêm mạc nhờ các vết xây xát nhỏ do rơm, cỏ cứng và dị vật, chúng xâm nhập vào máu đến hệ thống lympho ruột, hạch sau hầu làm hạch này sưng rất to. Từ đó, vi khuẩn xâm nhập vào các hạch lympho khác như hạch trước vai, hạch trước đùi làm cho các hạch này cũng sưng to và bị thuỷ thũng. Bởi vậy trâu, bò bị bệnh tụ huyết trùng thường có biểu hiện đặc trưng là sưng hạch hầu.
Trong điều kiện bình thường, ở đa số trâu, bò khoẻ mạnh vi khuẩn tụ huyết trùng thường sống ký sinh trên niêm mạc đường hô hấp và tiêu hoá. Có tới 80% số trâu, bò khỏe mang vi khuẩn nhưng chúng không gây bệnh, giữa vi khuẩn và súc vật có sự cân bằng sinh học. Khi gặp các yếu tố ngoại cảnh bất lợi như: thời tiết thay đổi đột ngột, thiếu thức ăn, làm việc nặng nhọc làm sức đề kháng của con vật giảm sút, thế cân bằng sinh học bị phá vỡ, vi khuẩn tăng cường độc lực, xâm nhập vào máu và phủ tạng để gây bệnh.
1.2. Biểu hiện của bệnh
Trâu, bò thường mắc bệnh ở 3 thể: thể ác tính (quá cấp tính); thể cấp tính và thể mạn tính.
a) Thể ác tính:
Thể này thường ít gặp. Trâu, bò phát bệnh rất nhanh, con vật đột nhiên lên cơn sốt cao 410C-420C và trở nên hung dữ, điên loạn, đập đầu vào trường và chết trong vòng 24 giờ. Với bê nghé 3-18 tháng có thể hiện triệu chứng thần kinh: giãy giụa ngã vật xuống rồi chết, có khi con vật đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống rồi lịm đi.
b) Thể cấp tính:
Thể này xảy ra phổ biến ở trâu, bò. Thời gian nung bệnh ngắn từ 1-3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt rứt, sốt cao đột ngột 40-420C. Các niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt trâu, bò nước mũi chảy liên tục. Các lạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch lâm ba dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó khăn, người ta thường gọi là "bệnh lưỡi đòng" hay bệnh "trâu bò hai lưỡi". Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ thũng làm cho con vật đi lại khó khăn.
Trâu, bò thể hiện hội chứng hô hấp, thở mạnh và khó khăn do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp.
Một số rất ít trâu, bò bị bệnh thể đường ruột lúc đầu phân táo bón sau đó đi ỉa chảy, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng.
Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển 3-5 ngày. Tỷ lệ chết 90-100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong thời gian khoảng 24-36 giờ.
c) Thể mạn tính:
Con vật mắc bệnh ở thể cấp tính, nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, vật bệnh thể hiện viêm ruột mạn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mạn tính.
Bệnh tiến triển trong vài tuần. Con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường con vật gầy rạc và chết do kiệt sức.
2. Bệnh Lê dạng trùng
2.1. Đặc điểm của bệnh
Bệnh Lê dạng trùng là bệnh ký sinh trùng đường máu do Babesia spp, một loại đơn bào ký sinh trong hồng cầu, có hình quả lê (gọi là bệnh lê dạng trùng) với đặc điểm điển hình là: “sốt cao, đái đỏ”. Bệnh truyền qua vật chủ trung gian là các loài ve (Booplilus spp, Ixodes spp), chúng hút máu trâu, bò bệnh sau đó truyền bệnh cho con khỏe. Trâu, bò ở các lứa tuổi điều nhiễm bệnh nhưng phổ biến ở lứa tuổi từ 5 tháng đến 3 năm tuổi; tỷ lệ chết cao. Bệnh thường lây lan mạnh vào các tháng nóng ẩm khi ve phát triển mạnh.
2.2. Biểu hiện của bệnh
a) Thể cấp tính: Thời gian nung bệnh từ 10-15 ngày.
- Con vật miệt mỏi, kém ăn trong thơi gian nung bệnh. Sau đó sốt cao liên tục hàng tuần ở 40- 410 C. Trâu, bò đái ra nước tiểu màu hồng, đỏ dần và cuối cùng đỏ đậm như màu cafê do trong nước tiểu có nhiều huyết sắc tố; có trường hợp trâu, bò ỉa chảy ra máu.
- Các hạch lâm ba sưng to, phù thũng đặc biệt là hạch trước vai và trước đùi. Hồng cầu và huyết sắc tố đều giảm xuống rất nhanh, chỉ 3-7 ngày có thể giảm tới 60-70% so với trạng thái sinh lý bình thường.
- Trâu, bò thở khó do thiếu hồng cầu vận chuyển oxy. Các niêm mạc: mắt, miệng đỏ sẫm mấy ngày đầu, sau tái nhợt ở giai đoạn cuối của bệnh.
b) Thể mạn tính:
- Các dấu hiệu lâm sàng giống thể cấp tính nhưng nhẹ hơn. Trâu, bò thể hiện thiếu máu, gầy yếu và giảm sản lượng sữa hoặc cạn sữa; một số trường hợp mang thai bị bệnh có thể sảy thai.
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Phát hiện và xử lý kịp thời khi có dịch
- Chủ vật nuôi khi phát hiện trâu, bò có triệu chứng khác thường (có thể chỉ một vài trong số các triệu chứng sau): con vật sốt, bỏ ăn hoặc ăn ít, lười vận động, khó thở thì phải báo ngay cho nhân viên thú y xã và Trưởng thôn, bản, khu phố biết. Đàn gia súc bệnh phải nhốt tại chuồng, vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Không được bán chạy, chuyển vùng hoặc giết mổ gia súc.
- Nhân viên thú y, Trưởng thôn, bản, khu phố phải báo cáo ngay cho UBND xã, phường, thị trấn; đồng thời báo cáo ngay cho Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện để được hướng dẫn các biện pháp xử lý.
2. Hướng dẫn điều trị
2.1. Điều trị bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò
* Nâng cao sức đề kháng, chữa triệu chứng và hạ sốt cho trâu bò:
- Dùng thuốc trợ tim mạch: tiêm phối hợp cafein, Multivit-forte, VitaminC - liều dùng theo chỉ dẫn. Trường hợp con vật quá yếu có thể truyền huyết thanh mặn ngọt với liều 1000 - 2000ml/100kg thể trọng.
- Hạ sốt dùng Anagin C hoặc Paracetamol - liều dùng theo chỉ dẫn.
- Hộ lý: Trong thời gian điều trị, cho trâu bò nghỉ tại chuồng, nuôi dưỡng và chăm sóc tốt; cho con vật ăn cỏ tươi, mềm, ngon và bổ sung cho ăn thêm cám hoặc cháo gạo đồng thời cách ly con vật để điều trị. Cho uống đủ nước; không để trâu, bò tắm nước, tắm bùn.
* Tiêm kháng sinh đặc hiệu: (Có thể sử dụng các cách điều trị sau)
Cách 1:
- Mũi 1: Ampi - Kana (bột) pha với Annagin 30% (Không có vitamin C)
- Mũi 2: Gluco K-C-Namin: Tăng cường giải độc, làm chắc thành mạch máu chống chảy máu, tăng cường chức năng miễn dịch, chống nhiễm độc, hạ sốt nhẹ.
* Cách tiêm: 2 mũi tiêm 2 bên, ngày 1 lần liên tục trong 3 -5 ngày. Nếu trâu bò đang yếu thì cho mũi 2 vào trước 30 phút mới tiêm mũi 1.
Cách 2:
- Enroseptyl-L.A, 1ml/10 kgP.
- Calci-Mg-B6, 10 ml/con/lần.
- Phar-nalgin C, 10ml/con/lần.
Tiêm bắp 1lần/ngày; Liên tục 3 - 5 ngày. Nếu trâu bò có biểu hiện chướng hơi, cho gia súc uống thêm Pharmalox, 30-100g/con.
Cách 3
- Doxytyl-F, t/b, 1ml/15kgP, 1lần/ngày.
- Phar-pulmovet, tiêm bắp, 1 ml/10 kgP.
- Pharti-P.A.I, tiêm bắp, 1ml/10 kgP/lần.
Những thuốc khác có thể dùng là: Bocinvet L.A, Bocin-pharm, Doxyvet-L.A, Combi-pharm, Phargentylo-F, Supermotic, Pharcolapi, Phar-S.P.D…
Cách 4:
- BIO-Tulaxin 100, liều lượng 1ml/40kg P, tiêm dưới da. Lưu ý không tiêm quá 7,5ml tại một vị trí tiêm; thuốc có tác dụng trong thời gian 07 ngày.
- Kết hợp Anagin hạ sốt; vitamin.
Cách 5:
- BIO-D.O.C, liều lượng 1ml/10kg P. Tiêm bắp 1lần/ngày; Liên tục 3-5 ngày.
- Kết hợp Anagin hạ sốt; vitamin.
Cách 6:
- Gentamycin, liều lượng 1ml/10kg P. Tiêm bắp 1lần/ngày; Liên tục 3-5 ngày. (tiêm tĩnh mạch thuốc phát huy tác dụng nhanh và mạnh hơn).
- Kết hợp Anagin hạ sốt; vitamin.
Tùy theo địa phương có sẵn loại kháng sinh nào thì lựa chọn phác đồ phù hợp và nên tham vấn thú y địa phương để sử dụng chủng loại kháng sinh hiệu quả cao nhất.
2.1. Điều trị bệnh Lê dạng trùng trâu, bò
Trước khi tiêm thuốc trị ký sinh trùng máu nên tiêm trợ tim cho trâu bò trước 15-30 phút bằng Cafein 20% liều 10-20 ml hoặc long não nước 10% liều lượng 40-50 ml
Cách 1:Dùng Imochem-120
- Điều trị bệnh lê dạng trùng: 1,0 ml/100 kg thể trọng, tiêm dưới da.
- Phòng ngừa bệnh lê dạng trùng: 2,5 ml trên 100 kg thể trọng, tiêm dưới da, một tháng trước khi phơi nhiễm.
Cách 2: Dùng Azidin 1,18 g của HANVET sản xuất
Cách dùng như sau:
+ Pha 1 lọ Azidin 1,18 g với 7 ml nước cất.
+ Tiêm sâu bắp thịt hoặc tiêm chậm tĩnh mạch với liều: 1lọ/150 kg thể trọng.
Chú ý khi sử dụng
- Nếu lượng thuốc lớn >15ml nên tiêm 2 vị trí để tránh cho gia súc đau.
- Nếu bệnh nặng, cần thiết thì tăng liều gấp đôi, song tổng liều không quá 7 lọ/con.
- Nếu sau khi tiêm thân nhiệt không giảm, có thể tiêm nhắc lại sau 24 giờ.
- Nếu sau 10-12 ngày, bò bệnh chưa hết các dấu hiệu lâm sàng, tiêm thêm 1 liều nhắc lại.
- Trong thời gian điều trị cần có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất cho trâu bò bệnh để nâng cao sức đề kháng, dùng như các loại sau: Han-Tophan, Han-Goodway, Bcomplex, ADE, Hanmix-VK9.
Cách 3: DùngBerenil® Vet 7% RTU của Mỹ sản xuất
- Đường dùng: tiêm bắp sâu hoặc tiêm dưới da ở bên cổ.
- Liều dùng: 5-10 ml/100 kg thể trọng (Tổng liều không được vượt quá 56 ml/lần tiêm)
3. Phòng bệnh
Thực hiện quy trình phòng bệnh tổng hợp, cụ thể như sau:
a) Về chuồng trại:
- Các hộ chăn nuôi tiến hành cải tạo, sửa chữa, gia cố chuồng trại đảm bảo cao ráo, chắc chắn, tránh nắng hắt, gió lùa, ấm về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè.
- Chuồng trại có tấm che chống ruồi, mòng. Phát quang bờ bụi, lấp vũng nước, cống rãnh quanh chuồng và bãi chăn thả để không có chỗ cư trú cho côn trùng. Nuôi dưỡng đàn gia súc tốt, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
- Có khu vực riêng để nuôi nhốt cách ly động vật mới mua về trước khi nhập đàn hoặc con vật ốm để theo dõi, điều trị.
b) Về con giống:
- Con giống nhập vào nuôi phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ vùng an toàn dịch, được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch. Trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly ít nhất 14 ngày nếu khỏe mạnh mới cho nhập đàn.
- Khai báo với Trưởng thôn, bản, khu phố và Nhân viên thú y để thực hiện quản lý đàn, tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định.
c) Về chăm sóc, nuôi dưỡng:
- Cho vật nuôi ăn, uống đầy đủ, đúng khẩu phần đảm bảo chất lượng.
- Thường xuyên bổ sung vitamin, điện giải, men tiêu hoá để nâng cao sức đề kháng cho trâu, bò.
d) Về vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
- Hàng ngày phải quét dọn chuồng nuôi, thu gom phân, rác để ủ, đốt hoặc chôn.
- Định kỳ tiêu độc khử trùng chuồng trại, nơi chăn thả, dụng cụ chăn nuôi bằng vôi bột và các loại hoá chất sát trùng như Benkocid, Haniodine, Virkon,... Khi không có dịch thực hiện 1 lần/tuần, khi có dịch 2 lần/tuần.
e) Tiêm phòng
* Đối với bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò:
Thực hiện tiêm phòng triệt để vắc xin Tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò định kỳ từ 01-02 lần/năm (tùy thuộc vào thời hạn miễn dịch của chủng loại vắc xin) theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Thường xuyên rà soát tổng đàn để tổ chức tiêm bổ sung kịp thời cho số trâu bò chưa tiêm, số trâu bò mới nhập đàn và số trâu bò sắp hết thời hạn miễn dịch.
* Đối với bệnh Ký sinh trùng đường máu (nói chung):
- Thực hiện tiêm liều dự phòng vào đầu mùa, thời điểm dễ bùng phát dịch bệnh bằng 2 liều điều trị, tác dụng khoảng 3-4 tháng.
- Diệt ve truyền bệnh bằng Hantox-200. Pha nước, tuần phun 2-3 lần cả trên vật và môi trường nuôi.
- Tiêm dưới da Hanmectin-100, liều dùng: 1,5-2ml/50kg P, phòng được 2-3 tuần, diệt và không cho ngoại KST xâm nhập.
Mọi thông tin trao đổi về kỹ thuật chăn nuôi, phòng trị bệnh và thông báo dịch xin liên hệ với Chi cục Chăn nuôi và Thú y, địa chỉ Km3 - đường 9D, Thành phố Đông Hà, số điện thoại: 02333.569 895 để được tư vấn kịp thời./.
Nguyễn Thị Thúy Hằng - Chi cục Chăn nuôi và Thú y