1. Xây dựng ao nuôi
Chọn khu vực gần nguồn nước sạch, không ô nhiễm, giao thông và điện thuận lợi. Đất sét hoặc sét pha cát để giữ nước tốt. Nguồn nước cần đảm bảo ổn định quanh năm với các chỉ số lý tưởng: nhiệt độ 26- 32°C, độ mặn 10-20‰, oxy hòa tan 5-7 mg/l, NH4 <0,1mg/l, pH 7,5-8,5.
Ao hình chữ nhật, diện tích phù hợp 2.000-3.000 m², độ sâu 1,5-2m, bờ cao hơn mực nước 30 cm, có hệ thống cấp thoát nước riêng. Đáy ao bằng phẳng, hơi nghiêng về cống thoát. Bố trí chà và ống nhựa (Ø 10-20 cm) để cá trú ẩn, lắp quạt nước 1,7 kW/1.000 m² (4 cánh) để tăng oxy.
2. Cải tạo ao
Tháo cạn nước, cày xới đáy, bón vôi 1.000-3.000 kg/ha (tùy mức độ phèn), phơi đáy 1-2 tuần. Cấp nước qua lưới lọc 40 mắt/cm², gây màu nước bằng chế phẩm sinh học Lactobacillus, Pediococcus, Bacillus) ủ vi sinh + rỉ đường + nước sạch trong 6-8 tiếng, đánh xuống ao vào sáng sớm, chạy quạt liên tục 2-3 ngày đến khi nước có màu nâu bã trà, độ trong 40-50 cm.
3. Chọn và thả giống
Mùa vụ thả vào tháng 3-4 hàng năm. Chọn cá giống khỏe, đồng đều, màu sáng, phản xạ nhanh, không dị hình, có nguồn gốc rõ ràng. Cỡ giống 10-20cm, mật độ 1-2 con/m². Trước khi thả, tắm cá bằng nước ngọt hoặc formalin 20ppm trong 10-15 phút, sục khí cho cá không bị thiếu oxy. Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát.
4. Chăm sóc và quản lý
- Thức ăn
Dùng thức ăn viên nổi dành cho cá mặn, lợ, độ đạm ≥ 42%, bảo quản khô ráo. Cho ăn ngày 2 lần (8h và 17-18h) vào khung nhựa/tre để hạn chế rơi vãi. Ngoài ra có thể dùng thức ăn tươi sống như cá, tép...
Khẩu phần cho ăn: 2-10% trọng lượng thân. Thời gian từ lúc thả đến lúc 2 tháng tuổi cho ăn khoảng 8-10% trọng lượng đàn cá. Các tháng tiếp theo khẩu phần ăn có thể điều chỉnh theo nhu cầu dựa vào lượng thức ăn còn lại trên sàng ăn. Những ngày trời lạnh (nhiệt độ nước dưới 17oC) hoặc trời nóng (nhiệt độ nước trên 36oC) không cho cá ăn. Khi cho cá ăn cần quan sát kỹ khả năng ăn của cá để cho ăn phù hợp.
Định kỳ trộn vitamin C và men tiêu hóa vào thức ăn, cho ăn 5 ngày liên tiếp, nghỉ 5 ngày rồi lặp lại.
- Môi trường:
Duy trì pH 7,5-8,5 (dao động <0,5/ngày), độ kiềm 80-160 mg/l, NH4 <0,1 mg/l, H4S <0,03 mg/l, DO >5 mg/l, độ mặn 10-20‰, độ trong khoảng 30cm. Thay 20-30% nước/tháng theo thủy triều và chất lượng nước. Bổ sung vi sinh định kỳ 1 lần/tháng.
Từ tháng thứ 2, quạt nước từ 0h-5h sáng mỗi ngày. Theo dõi tốc độ sinh trưởng, lượng ăn, tình trạng sức khỏe, ghi chép đầy đủ.
5.Phòng và trị bệnh
5.1. Phòng bệnh
Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp:
- Cải tạo ao đúng quy trình, dùng nguồn nước sạch.
- Chọn giống khỏe, đồng đều, đã qua kiểm dịch.
- Bổ sung vitamin và men vi sinh, men tiêu hóa định kỳ, tránh nuôi mật độ quá dày.
- Định kỳ rải vôi quanh bờ và xuống ao.
5.2. Một số bệnh thường gặp
- Bệnh đốm đỏ, xung huyết do vi khuẩ
Dấu hiệu: Thân, gốc vây ngực, vây lưng, đuôi xuất hiện nhiều đốm đỏ, lở loét; hậu môn sưng đỏ; cá nặng có thể rụng vảy và chết.
Điều trị: Tắm cá bằng dung dịch thuốc tím (KMnO4) 5- 8ppm trong 5-10 phút. Trường hợp nặng, trộn kháng sinh (theo danh mục được phép) vào thức ăn 5-7 ngày.
- Bệnh vi khuẩn đường ruột
Dấu hiệu: cá bỏ ăn, bơi lờ đờ, ruột sưng to, nặng có thể chảy máu ruột và chết
Nguyên nhân: Vi khuẩn Aeromonas.
Điều trị: Trộn kháng sinh (theo danh mục cho phép) vào thức ăn liên tục 5-7 ngày.
- Bệnh trùng lông tơ
Dấu hiệu: Xuất hiện chấm trắng trên da; cá cọ mình vào vật cứng; trên thân có nhiều nốt nhầy.
Nguyên nhân: Trùng lông tơ ký sinh trên da.
Điều trị: Tắm cá bằng CuSO40 , 5ppm h o ặ c Formalin 25ppm trong 5-7 ngày; sục khí mạnh, thay nước đã xử lý hóa chất hàng ngày; chuyển cá sang bể nước sạch 2 lần trong vòng 3 ngày.
6. Thu hoạch
Sau thời gian nuôi khoảng 8-10 tháng, cá đạt trọng lượng trung bình 1,2-1,5 kg/con thì có thể thu hoạch. Khi thu hoạch, nên chuẩn bị bể giữ cá có hệ thống sục khí mạnh để đảm bảo cá luôn khỏe. Sau khi kéo cá lên, đưa ngay vào bể nhằm giúp cá quen với môi trường chật hẹp, giảm tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển. Ngoài ra, có thể cho thêm đá lạnh vào bể giữ để làm giảm hoạt động của cá, hạn chế xây xát, từ đó nâng cao giá trị thương phẩm.