Để giúp bà con nuôi thủy sản nước lợ, mặn trên địa bàn tỉnh đưa đối tượng mới vào sản xuất, chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật cá bống bớp thương phẩm trong ao như sau:
I. Một số đặc điểm sinh học của cá bống bớp:
1. Hình thái cấu tạo:
Cá có thân hình trụ tròn hơi dẹt bên, bắp đuôi dài khoẻ, đầu hơi dẹt bằng, thân phủ vảy rất nhỏ. Toàn thân trơn nhớt trên gốc vây đuôi có chấm đen to hình tròn hoặc hình trứng xung quanh viền trắng đây là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt dễ dàng loài cá này với loại cá bống khác.
2. Phân bố:
Cá chủ yếu phân bố ở vùng cửa sông ven biển và đầm nước lợ, nơi có độ sâu mực nước từ 0,2 -1,5m. Ngoài bãi triều thường thấy ở các bãi bùn cát nơi có nhiều thực vật thuỷ sinh phát triển.
3. Điều kiện môi trường:
* Nhiệt độ: Thích hợp nhất từ 25 - 300C, tuy nhiên cá có thể chịu được nhiệt độ dưới 100C.
* Độ mặn: Cá có thể phát triển tốt ở độ mặn từ 5 - 25‰, đôi khi thấy cá xuất hiện ở những nơi có độ mặn xấp xỉ 0 hoặc > 25‰
* Oxy hòa tan: Cá có khả năng thích nghi tốt với điều kiện Oxy thấp và có thể sống được khi hàm lượng oxy chỉ 1mg/l. Khoảng tối ưu cho cá phát triển là 3mg/l, không nên quá 8mg/l.
* pH: Cá có khả năng thích ứng với pH rộng, nhưng pH tốt nhất cho cá sinh trưởng và phát triển từ 7 - 8.
4. Tính ăn:
Cá có khả năng bắt và nuốt mồi bằng 1/10 cơ thể của chúng và cũng có thể nhịn đói hàng tuần. Khi nhỏ cá ăn động vật phù du nhỏ, khi lớn cá ăn giáp xác (tôm, cua, còng…) cá ưa mồi thịt động vật hơn. Tuy nhiên vẫn có thể ăn một phần mùn bã hữu cơ, thức ăn hỗn hợp tự chế, thức ăn công nghiệp, mầm thực vật non.
5. Sinh sản:
Mùa vụ sinh sản chính của cá vào tháng 4 - 8, khi thời tiết ấm áp, độ mặn thích hợp cho cá sính sản từ 15 - 17‰, nơi có thức ăn tự nhiên phong phú. Cá thành thục sau 1 năm tuổi, thụ tinh ngoài và đẻ trứng dính. Cá thường làm tổ và đào hang đẻ trứng.
II. Kỹ thuật nuôi cá bống bớp thương phẩm trong ao:
1. Chọn địa điểm xây dựng:
- Địa điểm nuôi thích hợp là nơi có chất đáy cát bùn và thịt pha cát là tốt nhất. Mặt khác, đáy cát có kết cấu kém nên dễ bị vùi lấp do đó cá không thể đào hang xuyên qua bờ được
- Nơi có độ mặn dao động trong khoảng 5-25‰.
- Nơi ít chịu ảnh hưởng của các nguồn nước thải khu công nghiệp.
- Giao thông thuận lợi cho việc cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- An ninh trật tự đảm bảo.
2. Xây dựng ao nuôi:
- Diện tích thích hợp nhất 500 - 3.000m2, ao sâu 1,1 - 1,3m. Dọc ao đào rãnh rộng 2m để thuận lợi cho việc thu hoạch. Mỗi ao nên có 2 cống để tiện cho việc cấp và thoát nước khi cần thiết. Trong ao nên thả rong câu nhằm tạo môi trường mát cho cá vào mùa hè, yên tĩnh và hấp thụ các loại chất độc trong ao nuôi.
3. Chuẩn bị ao nuôi:
- Ao nuôi được lấp hết các lổ hổng ở chân và bờ, làm sạch cỏ dại.
- Ao nuôi được tát cạn, vét bớt bùn, tu sửa lại bờ ao, cống ao, phát quang bờ ao.
- Dùng bạt lót xung quanh bờ, tránh tình trạng cá đào hang xuyên bờ đi mất.
- Tiến hành cày bừa san phẳng đáy ao.
- Tiến hành rắc vôi với liều lượng tùy thuộc vào pH đất.
+ Đối với điều kiện ao nuôi ở vùng thường xuyên có pH cao nên bón 5 - 7kg vôi/100m2, phơi đáy 3 - 5 ngày để vôi oxy hóa các chất thải ở đáy sau đó cho nước vào ngâm 2 - 3 ngày và bơm ra.
+ Với ao có pH thấp hoặc ao mới đào cần bón lượng vôi từ 10 - 15kg/100m2 sau đó lấy nước vào ngâm 2 - 3 ngày và bơm nước chua phèn ra khỏi ao, làm 1 - 2 lần đến khi môi trường ổn định, kiểm tra pH trên 6,5 thì tiến hành lấy nước vào ao nuôi.
Sau khi lấy nước vào ao đạt mức 1,2m, thì để 3 ngày sau tiến hành bón saponin với lượng 5 - 10kg/1.000m2 diệt cá tạp, địch hại của cá.
Đối với nuôi cá bống bớp thì màu nước rất quan trọng với sự sinh trưởng và phát triển của cá. Màu nước giúp ngăn cản sự phát triển của tảo đáy, mặt khác cá bống bớp không thích ánh sáng, ưa sống chui rúc, nếu không có màu nước cá sẽ bị ức chế bởi ánh sáng nên cá tìm cách đào hang trú ẩn.
- Bón phân gây màu nước : Dùng 2 - 3kg Urê và 3 - 5kg lân/1000m2.
Khi thấy ao có màu xanh nhạt hoặc màu vàng nâu, độ trong đạt 40 - 45cm thì tiến hành thả giống.
Môi trường nước trong ao nuôi khi thả cá là: pH = 7- 8; Độ mặn: 10-15‰; Độ sâu: 1- 1,2m nước.
4. Chọn và thả giống:
- Mùa vụ thả: Thả giống từ tháng 3 - 4 dương lịch.
- Chọn giống: Cá giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Chọn cá khoẻ mạnh, không bị dị tật, không có dấu hiệu bệnh lý. Cá đồng đều, cân đối, không bị xây xát, không mất nhớt, bơi lội nhanh nhẹn, phản xạ tốt và bơi chìm trong nước theo đàn.
- Mật độ thả: Tùy thuộc điều kiện cụ thể của ao và trình độ kỹ thuật để thả nuôi với mật độ phù hợp, có thể thả 4 - 8con/m2, kích cỡ cá giống 4 - 6cm.
- Cách thả: Thả lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Khi vận chuyển cá về nên ngâm bao cá trong ao khoảng 15-20 phút để trung hòa nhiệt độ cũng như làm quen với môi trường, sau đó mở bao cho nước ao tràn vào một ít và để cá từ từ bơi ra ngoài ao, phải làm nhẹ nhàng tránh làm đục nước nơi thả cá.
5. Quá trình chăm sóc cho ăn:
Nguồn thức ăn cho cá không bị hư hỏng, ươn thối, được rửa qua nước sạch trước khi cho ăn để giảm được nguồn vi khuẩn có hại trong thức ăn. Giai đoạn mới thả cá giống thì cho cá ăn thức ăn tươi xay nhỏ, sau đó tùy vào kích cỡ của cá để băm thức ăn cho phù hợp. Ngoài ra có thể sử dụng thức ăn tự chế, thức ăn công nghiệp với hàm lượng đạn trên 20%.
Khi cá nhỏ, thức ăn để vào khay treo ở một vài điểm cố định, cho từ từ từng ít một để cá ăn hết, nếu thiếu thì bổ sung, thừa thì giảm đi.
Cho cá ăn ngày 2 lần, khi nhiệt độ xuống dưới 200C hoặc trên 370C thì giảm lượng thức ăn trong ao. Khi lấy nước vào ao nếu nhiệt độ nước ổn định 28 - 300C sẽ cho cá ăn tăng 15% và thường xuyên thay nước mới.
Định kỳ bổ sung VitaminC, Vitamin tổng hợp, men tiêu hóa vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng, chống sốc cho cá nuôi đặc biệt vào những thời điểm giao mùa hay trước những đợt nắng nóng.
Bảng1: Lượng thức ăn của cá:
Cỡ cá trung bình (g/con) |
Lượng cho ăn (%trọng lượng cá) |
10 |
10 |
20 |
8 |
40 |
6 |
60 |
4 |
80 |
2 |
6. Quản lý, chăm sóc môi trường ao nuôi:
Trong suốt quá trình nuôi phải thường xuyên theo dõi môi trường ao nuôi, kiểm tra bờ, cống để có biện pháp xử lý tránh tình trạng cá bị thất thoát. Định kỳ thay nước, cấp nước để môi trường nước trong sạch và kích thích cá tăng trưởng.
Bảng 2: Môi trường nước ao nuôi thích hợp cho cá phát triển tốt như sau:
pH |
Độ trong |
Độ mặn |
Nhiệt độ |
Độ sâu ao |
7,5 - 8,5 |
30 - 35cm |
5 - 15o/oo |
20 - 280C |
1,1 - 1,3m |
7. Thu hoạch:
- Sau thời gian 6 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch.
- Trước khi thu hoạch 1-2 ngày cho cá giảm ăn để tránh gây sốc cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá.
- Có thể thu hoạch cá thịt bằng cách đánh tỉa những con lớn hoặc thu hoạch một lần khi cá đạt kích cỡ đồng đều.
Trương Thị Quyết - TTKN