1. Trên cây lúa: Chuột tiếp tục phát sinh gây hại; nhện gié tiếp tục phát sinh gây hại mạnh, nhất là các trà lúa giai đoạn ôm đòng- trổ, những vùng đã bị nhện gié gây hại nặng các năm trước và trên các giống nhiễm như HN6, Khang Dân, ST25…. Bệnh khô vằn, đốm nâu,… tiếp tục lây lan ra diện rộng và gây hại nặng dần về cuối vụ; rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ, có thể hại nặng lúa giai đoạn chín sữa - chín sáp; sâu cuốn lá khả năng gây hại bộ lá công năng làm ảnh hưởng đến năng suất, nhất là trên lúa trà muộn; bệnh bạc lá vi khuẩn sẽ phát sinh gây hại giai đoạn đòng - trổ, thường hại nặng sau các trận mưa. Sâu đục thân, bệnh lem lép, thối thân thối bẹ… phát sinh gây hại một số vùng.
Biện pháp phòng trừ:
- Tăng cường điều tra phát hiện sớm nhện gié, khi tỷ lệ hại từ 5% trở lên cần xử lý thuốc trừ nhện ngay bằng các loại thuốc có hoạt chất Quinalphos, Diafenthiuron, Hexythiazox…như Kinalux 25EC, Obamax 25EC, Detect 50WP, Lama 50EC...; những vùng đang bị nhện gây hại, vùng bị nhện gây hại nặng các năm trước và vùng sử dụng các giống nhiễm như HN6, Khang dân, ST25... nên phun thuốc phòng trừ nhện trước khi lúa trổ 5-7 ngày để hạn chế thiệt hại do nhện gây ra. Chú ý phải phun với lượng nước thuốc đã pha ít nhất 20 lít/ sào mới có hiệu quả.
- Theo dõi chặt chẽ mật độ rầy, sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng. Đối với rầy cần tiến hành phun thuốc ngay khi có mật độ 750 con/m2 bằng các loại thuốc có hoạt chất Pymetrozine, Nitenpyram, Etofenprox,... như: Chess 50WG, Starcheck 775WP, Elsin 10EC, Trebon 10EC...; để phun thuốc có hiệu quả cần đi chậm, rẽ lúa thành từng băng và phun vào gốc lúa nơi rầy tập trung, đồng thời phải đảm bảo lượng nước thuốc ít nhất 20 lít/sào; những ruộng có mật độ rầy quá cao thì sau 3 ngày kiểm tra lại nếu mật độ vẫn cao tiến hành phun lần 2. Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun thuốc trừ sâu ở những nơi có mật độ khoảng 10-20 con/m2 trở lên, phun ngay khi sâu đang ở tuổi 1-2 hoặc sau khi bướm ra rộ 5-7 ngày.
- Phun thuốc phòng trừ bệnh khô vằn tránh để bệnh lây lan ra diện rộng bằng các loại thuốc có hoạt chất Validamyxin, Hexaconazole như: Valydan 3DD, Vivadamy 3SL, Anvil 5SC...; Có thể sử dụng các loại thuốc phổ rộng như Newtec, Amistar Top,... để phòng trừ nhóm bệnh lem lép, khô vằn.
- Phun thuốc phòng bệnh bạc lá vi khuẩn (ở những vùng có áp lực bệnh cao nên phun phòng sau những trận mưa, trước khi lúa trổ) bằng các loại thuốc có hoạt chất Ningnanmycin, Bronopol như Diboxylin, Bonny, Xantoxin, Starner,...
- Duy trì diệt chuột bằng nhiều biện pháp như đào bắt, dùng bẫy bã kết hợp sử dụng các loại thuốc, ưu tiên sử dụng thuốc sinh học, các thuốc có hoạt chất thế hệ mới như Diphacinone (Gimlet, Linh miêu, Kaletox…). Lưu ý: Tuyệt đối không sử dụng biện pháp xung điện để diệt chuột.
Ngoài ra, cần theo dõi diễn biến các đối tượng dịch hại khác như: bệnh đốm nâu, thối thân thối bẹ, sâu đục thân, lem lép... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trên cây hồ tiêu: Rệp sáp, tuyến trùng, bệnh đốm lá, thán thư,... tiếp tục phát triển; bệnh chết nhanh, chết chậm tiếp tục gây hại ở các vườn bị bệnh, vùng ổ dịch.
Biện pháp phòng trừ: Tập trung thu hoạch diện tích tiêu chín và thực hiện các biện pháp chăm sóc, tưới nước giữ ẩm, phục hồi vườn tiêu sau thu hoạch.
Kiểm tra, xử lý tuyến trùng, rệp sáp, bệnh chết nhanh, chết chậm.... Đối với bệnh chết nhanh cần thường xuyên kiểm tra vườn để phát hiện bệnh sớm, thu gom tàn dư cây bị bệnh mang ra khỏi khu vực vườn và đốt tiêu hủy, xử lý đất tại các gốc tiêu bị bệnh bằng vôi bột. Sử dụng các loại thuốc hóa học đặc hiệu hoạt chất Phosphonate; Metalaxyl + Mancozeb; Metalaxyl ... như: Agrifos-400, Ridomil gold 68WP, Mataxyl 500WP... để phòng trừ bệnh.
3. Trên cây cà phê: Các đối tượng dịch hại như bệnh thán thư, khô cành,... tiếp tục gây hại nhiều nơi ảnh hưởng đến phát triển quả, hại nặng trên các vườn cà phê già cỗi, không chú trọng công tác phòng trừ sâu bệnh. Rệp các loại tiếp tục phát sinh gây hại, nhất là vườn cà phê kiến thiết cơ bản.
Biện pháp phòng trừ: Xử lý thuốc để phòng trừ sâu bệnh kết hợp bón phân chăm sóc, tăng cường phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh đảm bảo dinh dưỡng cho quả phát triển tốt.
4. Trên cây cao su: Bệnh xì mủ, loét sọc mặt cạo tiếp tục phát sinh gây hại nhiều nơi.
Biện pháp phòng trừ: Kiểm tra vườn thường xuyên, phát hiện và xử lý cây bị bệnh xì mủ, loét sọc mặt cạo. Tiến hành bôi thuốc trên miệng cạo và vết xì mủ bằng các loại thuốc đặc hiệu để tránh lây lan nhiều nơi.
5. Trên cây sắn: Bệnh khảm lá virus, bọ phấn, nhện đỏ, rệp sáp bột hồng,... tiếp tục phát sinh gây hại.
Biện pháp phòng trừ: Định kỳ kiểm tra đồng ruộng, kịp thời phát hiện diện tích nhiễm bệnh mới, tập trung diệt trừ bọ phấn môi giới không để lây lan ra diện rộng. Phun thuốc trừ nhện đỏ những nơi bị gây hại nặng. Điều tra theo dõi các đối tượng sâu, bệnh khác như rệp sáp bột hồng, bệnh chổi rồng... để có biện pháp xử lý sớm, hiệu quả./.
CHI CỤC TRỒNG TRỌT & BVTV