KỸ THUẬT GIEO TRỒNG NGÔ VỤ ĐÔNG XUÂN 2020 – 2021

Thứ hai - 11/01/2021 21:41
Diện tích trồng ngô vụ đông xuân của tỉnh trên 3.000 ha, hiện nay các địa phương chuẩn bị bước vào gieo trồng vụ đông-xuân 2020-2021. Bà con nông dân đang khẩn trương vệ sinh đồng ruộng, làm đất và chuẩn bị giống vật tư cho vụ gieo trồng. Để giúp người dân có vụ ngô năng suất cao, chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật gieo trồng một số giống ngô phổ biến như sau:
KỸ THUẬT GIEO TRỒNG NGÔ VỤ ĐÔNG XUÂN 2020 – 2021
cây ngô
Ảnh: Internet
I- Các giống ngô nếp được khuyến cáo phù hợp và có hiệu quả là Ngô nếp lai HN88, HN68, MX10, VN2, Nếp nù, MX4.
1. Ngô nếp lai F1 HN68: Là giống ngô nếp lai đơn do Viện Nghiên cứu Ngô lai tạo, giống đã được chuyển giao bản quyền cho Công ty CP giống cây trồng Trung ương. HN68 là giống chín trung bình sớm, thời gian từ gieo đến thu hoạch ăn tươi: Vụ Xuân 85- 90 ngày; vụ Hè Thu 65-70 ngày; chiều cao cây 160-180 cm, chiều cao đóng bắp 75-90 cm; bộ lá xanh đậm và bền đến khi thu hoạch. Bắp dài 16-18 cm, lá bi kín và có màu tía. Hàng hạt thẳng, đều, mịn; Số hàng hạt/bắp:16-18 hàng; số hạt/hàng 30- 35 hạt; Tiềm năng năng suất bắp tươi: 14-16 tấn/ha. Chất lượng ăn tươi ngon (dẻo, ngọt, đậm, thơm); chống đổ khá, chống chịu khá với một số loại sâu bệnh hại chính, phổ thích nghi rộng.
2. Ngô nếp MX10: MX 10 là giống lai đơn F1 do Cty Giống Cây trồng miền
Nam cung cấp, có khả năng thích nghi rộng và cho năng suất cao hơn các giống bắp nếp, bắp nù của địa phương. Phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thích hợp trong việc chuyển đổi cây trồng trên các chân đất trồng lúa, chủ động tưới tiêu, thu bán trái tươi cho thị trường. MX10 có thể trồng quanh năm; chỉ tránh những tháng quá nóng nhiệt độ trên 37oc lúc trổ cờ, ngậm sữa vì vậy chủ động tưới nước trong mùa nắng lúc trổ cờ - thụ phấn nhằm đạt năng suất cao nhất. MX10 không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất phù sa ven sông, đất thịt, đất thịt pha cát. Bộ rễ của ngô nếp MX 10 mọc nhiều và sâu, cây sinh trưởng khỏe, chống chịu bệnh đốm vằn, đốm lá, rỉ sắt, năng suất trái tươi 15-18 tấn/ha; độ đồng đều trái rất cao, tỷ lệ loại 1 trên 95%; dạng trái hơi nù, hạt trắng sữa, ăn tươi ngon, mềm, dẻo, ngọt, có mùi thơm. MX 10 có TGST ngắn 65-70 ngày; mật độ gieo trồng 42.000-45.000 cây/ha (cây x cây: 30-35cm; hàng x hàng: 75-80 cm).
3. Ngô nếp lai F1 HN88: Đây là giống ngô nếp lai đơn của Công ty CP giống cây trồng Trung ương đã được công nhận giống Quốc gia năm 2011.
▪ Đặc tính giống: Là giống ngô nếp lai đơn ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng bắp ăn tươi rất ngon, ăn nguội vẫn dẻo, có vị đậm, thơm đặc trưng. Sinh trưởng khỏe, chống chịu tốt với sâu bệnh, bắp to thon dài, năng suất bắp tươi đạt 18-20 tấn/ha, độ đồng đều bắp rất cao, tỷ lệ bắp loại 1 cao > 95%, không hở đuôi chuột.
▪  Yêu cầu kỹ thuật:
- Thời vụ gieo trồng: Ngô HN88 có thể trồng được quanh năm trên đất tưới tiêu chủ động, tuy nhiên để đạt năng suất cao cần chọn thời vụ gieo trồng tránh cho ngô trỗ cờ phun râu vào các tháng quá khô, quá nóng, quá lạnh.
Vụ đông xuân sớm gieo từ 30/11 đến 15/12; chính vụ gieo từ 15/12 đến 20/01.
Vụ hè thu: Bố trí gieo càng sớm càng tốt (từ 20/5-5/6). Trên đất trồng lúa vụ Đông xuân, sau thu hoạch nếu có điều kiện đất đủ ẩm thì làm đất sớm kịp thời để tiến hành gieo hạt.

 ▪ Khoảng cách gieo: Theo khoảng cách H x H= 65-70 cm; C x C = 28-30 cm, gieo thêm 10% số hạt trong bầu để trồng dặm để đảm bảo mật độ.
Vì giống ngô Nếp lai HN88 có chất lượng ăn tươi rất ngon, dẻo, ngọt và thơm, hơn hẵn các giống ngô nếp khác nên được thị trường ưa chuộng. Hiệu quả kinh tế trên thu được khá cao, một sào (500 m²) sau gieo 65 - 70 ngày cho số quả bán tươi từ 1.500 - 2.000 quả, giá bán tại ruộng: 3.000 đ/quả (cao điểm 4.500- 5.000 đ/quả), thu 4,5 - 6 triệu, lợi nhuận cao hơn nhiều so với trồng lúa.

- Phân bón: Lượng bón tùy theo từng loại đất, trên chân đất trung bình bón:
Loại phân ĐVT Lượng bón
1 ha 1 sào (500m2)
Phân hữu cơ tấn 8-10 0,4 - 0,5
Đạm Urea Kg 240-260 12,0 - 13,0
Supe lân Kg 400-450 20-22,5
Kaliclorua Kg 100-120 5,0 – 6,0
  Bón lót (lúc làm đất): toàn bộ phân hữu cơ (hoặc phân vi sinh), phân lân + 20% đạm urê.
  Bón thúc lần 1 (10 ngày sau gieo): bón 30% đạm Urê, 40% Kaliclorua.
  Bón thúc lần 2 (20 ngày sau gieo): bón 50 % đạm Urê, 50% kg Kaliclorua.
  Bón thúc lần 3 (35-40 ngày sau gieo): bón toàn bộ lượng phân còn lại.
Có thể sử dụng phân bón tổng hợp NPK để thay thế các loại phân trên nhưng phải quy đổi để đảm bảo đủ lượng đạm, lân và kali.
- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
* Giai đoạn cây con và 2 tuần trước trỗ cờ và 2 tuần sau trỗ cờ cần tưới đủ ẩm để cho bắp và hạt phát triển tốt.
* Thời gian sinh trưởng bắp nếp HN88 ngắn, do đó cần bón phân đúng lúc, kết hợp làm cỏ xới xáo và vun gốc trong các đợt bón phân.
* Phòng trừ sâu đục thân, đục trái để trái đạt chất lượng bán bắp ăn tươi.
- Thu hoạch: Nếu thu bắp tươi, thu sau phun râu 18-20 ngày (66-68 ngày sau gieo); nếu thu bắp khô, thu hoạch 95-100 ngày sau gieo.
II- Các giống ngô lai được khuyến cáo phù hợp với điều kiện của Tỉnh là LVN10, LVN17, Thịnh Vượng 9999, CP888, DK-6919, C919, DK888.
1. Giống ngô lai qui ước DK-888 : Giống ngô lai DK-888 là giống lai đơn của công ty DEKAL-Mỹ, được nhập nội vào nước ta từ năm 1994. Chiều cao cây từ  200-220cm, thời gian sinh trưởng 120-130 ngày. DK- 888 có tiềm năng năng suất cao, trung bình 50- 60 tạ/ha, thâm canh tốt đạt trên 80 tạ/ha. Tỷ lệ cây 2 bắp cao: 60-80%, bắp dài 14-16 cm, mỗi bắp có 14-16 hàng hạt, hạt dạng bán răng ngựa, màu vàng da cam đẹp và được người tiêu dùng ưa thích. Ngô DK-888 cứng cây, rễ kiềng chống đổ tốt, thích ứng rộng, có thể trồng ở mọi vùng.
2. Giống ngô lai DK-6919 : Đây là giống ngô có xuất xứ từ Mỹ, được Bộ NN-PTNT công nhận giống quốc gia năm 2011, thời gian sinh trưởng từ 105-110 ngày. Dạng cây gọn, tán lá đứng, bộ rễ chân kiềng phát triển, bắp kín lá bi, hạt màu vàng, dạng hạt bán răng ngựa, năng suất cao 8 - 10 tấn/ha (tiềm năng năng suất 14 tấn/ha).

3. Giống ngô lai C919: Có nguồn gốc nhập nội do C.ty Monsanto Việt Nam nhập nội và phát triển, được Bộ NN&PTNT công nhận năm 2002. Ngô C919 có TGST trung bình.Các tỉnh miền Trung, vụ Đông xuân 105-110 ngày, vụ hè thu 90-95 ngày. Chiều cao cây 195-200 cm, bộ lá gọn; dài bắp 16-18 cm, có 14-16 hàng hạt, lá bi bao kín đầu bắp, dạng hạt bán răng ngựa màu vàng cam. Năng suất đạt 8-12 tấn/ha, tiềm năng năng suất 12-14 tấn/ha, chịu hạn chịu úng chống đổ tốt, chống chịu bệnh rỉ sắt, đốm nâu.C919 thích nghi rộng, trồng được trên nhiều chân đất khác nhau.
4. Giống lai đơn LVN10: Là giống ngô có thời gian sinh trưởng: Vụ Đông Xuân: 110 - 125 ngày; vụ Hè Thu:  95 - 100  ngày. Chiều cao cây: từ 1,8 – 2,2 m, chiều cao đóng bắp: 0,9 – 1,1 m; chiều dài bắp :  16-24 cm, số hàng hạt từ 10-14 hàng. Trọng lượng 1000 hạt: 330 gr, tỷ lệ cây 2 bắp: 50-80% (nếu trồng xen tỷ lệ cao hơn), lá bi bọc kín, chắc, mỏng. Tiềm năng năng suất đạt từ: 8-12 tấn/ha, Giống ngô LVN10 thích ứng với mọi vùng  sinh thái trong cả nước.
5. Yêu cầu kỹ thuật:
▪. Thời vụ - Giống: Thực hiện đúng theo lịch thời vụ của Sở NN-PTNT ban hành. Cụ thể:
    - Ngô Đông Xuân sớm: Gieo từ 30/11/2020 đến 15/12/2020.
    - Ngô chính vụ: Gieo từ 15/12/2020 đến 20/01/2021. Thời vụ gieo trồng cần kết thúc trước 20/01/2021.
- Giống: Lượng giống gieo cho 1 sào 500m2 là:  0,75-1kg (15-20kg/ha).
▪. Làm đất: Ngô sinh trưởng và phát triển tốt trên các loại đất phù sa, ven sông, đồng bãi và thung lũng thuộc loại đất cát pha, thị nhẹ, giử ẩm tốt, tơi xốp, giàu dinh dưỡng, độ pH từ 6-7, ngoài ra ngô lai còn được trồng trên các vùng đất dốc, có tầng canh tác dày, có dinh dưỡng khá.
Đất phải cày hai lần, bừa nhiều lượt, bằng phẳng, sạch cỏ dại và tàn dư cây. Mật độ phổ biến ở tỉnh ta khoảng 47.000 cây/ha (2.350 cây/sào). Khoảng cách gieo trồng: 70cm x 30m. Một hốc chỉ cần gieo 1 hạt, 1 sào nên gieo dự phòng vào khoảng trống 2-3 hàng để dặm.
Tháng 10 của năm 2020, tỉnh ta hứng chịu 5 trận lũ lụt lớn. Vùng đất trồng ngô của Thị xã Quảng Trị dọc bờ sông Thạch Hãn bị bồi lấp cát và phù sa rất lớn. Vì vậy việc canh tác của bà con gặp nhiều khó khăn để san ủi, lấy lại mặt bằng. Bên cạnh đó lượng bùn lấp để lại sau trận lụt tuy làm cho đất tốt lên nhưng đất nhiễm bẩn, độc tố, nguồn bệnh. Trong quá trình làm đất cần xử lý vôi để khử chua và diệt trừ nguồn bệnh. Và ứng dụng chế phẩm Trichoderma để xử lý đất trước gieo trồng (0,5 kg/sào). 

Đặc điểm Trichoderma: Chế phẩm trichoderma (men vi sinh) được sử dụng cùng lúc với bón lót giúp tăng hệ sinh vật đất, hạn chế nấm bệnh gây hại cây, đồng thời có tính chất cải tạo đất, tăng độ tơi xốp và độ phì cho đất. Chế phẩm này có tác dụng ngăn ngừa tốt các bệnh thối rễ, lở cổ rễ, thối thân… cho tất cả các loại cây trồng, hiệu quả cao trong việc phòng ngừa các bệnh do tuyến trùng hại rễ, làm cho đất ngày càng sạch hơn. Men vi sinh có tác dụng phân giải cellulose, chất xơ, hydrat cacbon, protein thành các thành phần đơn giản để cây trồng dễ hấp thụ, giúp cho phân chuồng, phế phụ phẩm nông nghiệp nhanh hoai mục, chất lượng phân được nâng cao. Men vi sinh hiện nay được sử dụng rộng rãi để bón lót, ủ phân hửu cơ, cách sử dụng đơn giản mà hiệu quả cao, bón cho tất cả các loại cây trồng như: lúa, hoa màu, rau, hoa, cây ăn quả,…. Các cửa hàng vật tư luôn có bán các loại men vi sinh này.
Lượng phân và cách bón: Để có năng suất cao, cần bón phân theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng loại, đúng lượng, đúng lúc, đúng cách.
Loại phân Lượng phân bón cho
1 ha
Lượng phân bón cho 1 sào (500m2)
Phân hữu cơ  (tấn) 8-10 0,4-0,5
Đạm urê (kg) 300 - 360 15-18
Phân lân (kg) 400 -500 20-25
Kali sunphát (kg) 160 -200 8-10
Ngoài ra nên bổ sung 400kg vôi/ha (20kg/sào) khi cày vở đất. Cần chú trọng việc bón vôi và phân lân trong sản xuất ngô nhằm khử chua và vệ sinh đồng ruộng, giúp cây phát triển rể mạnh, thụ phấn thụ tinh, kết hạt cao. Nếu sử dụng phân đạm Ure hạt vàng 46a+ thì giảm được 30% lượng đạm bón cho cây. Sử dụng phân bón đạm hạt vàng tan chậm hạn chế rữa trôi, bốc hơi đảm bảo cây hút đủ lượng, tiết kiệm chi phí vật tư. 
- Cách bón:
+ Bón lót: Dọc theo luống xẻ 100% phân hữu cơ, 100% lân, 1/3 đạm urê trộn đều và rãi xuống rảnh, xong lấp một lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt (tránh hạt tiếp xúc với phân).
+ Thúc lần 1: Khi ngô 6-7 lá bón 1/3 lượng đạm, 1/2 lượng kali kết hợp làm cỏ vun gốc lần 1.
+ Thúc lần 2: Khi ngô xoáy nõn (9-10 lá) 1/3 lượng đạm, 1/2 lượng kali kết hợp vun gốc lần 2 để chống đỗ.
▪ Chăm sóc và tưới tiêu: Khi ngô 3 lá tiến hành kiểm tra ruộng ngô, để kịp thời bứng cây dự phòng trồng dặm, kết hợp xới xáo đất để phá váng nếu gặp trời mưa. Thường xuyên theo dõi phát hiện sâu bệnh kịp thời để xử lý. Khi cần thiết ta phải tưới nước, giai đoạn cần tưới lúc ngô 7-10 lá, xoáy nõn loa kèn, tung phấn phun râu và chín sữa.
▪ Thu hoạch và bảo quản: Khi ngô chín sinh lí thì có ththu hoạch, khi lá bẹ chuyển thành màu nâu, lá bi đã vàng. Chọn ngày khô, nng thu hoạch ngô đã chín vri mỏng phơi khô. Nếu ngô cn vào đợt mưa dài ngày, cn vt râu, bgp bắp ngô chúi xung đnưc mưa không thm vào bên trong làm thi hng ht ngô. Đến khi nng ráo sthu vphơi. Việc cắt bỏ thân lá trước khi thu hoạch khoảng 7-10 ngày là cần thiết để tp trung dinh dưỡng vào bắp và hạn chế sự m nhp ca dịch hại vào hạt.
Phòng trừ sâu  bệnh: Luôn theo dỏi và phát hiện để có biện pháp phòng trừ hiệu quả. Sâu: sâu xám, dế kiến, các loại sâu ăn lá, sâu đục thân, rệp ngô. Bệnh: bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh thối nhũn thân, bệnh gỉ sắt.
Võ Đức Quốc - Trạm Khuyến nông Thị xã Quảng Trị
 

Tổng số điểm của bài viết là: 8 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 4 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây