Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Trịhttp://khuyennong.quangtri.gov.vn/uploads/baner1.png
Thứ ba - 25/06/2024 03:51
Thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025, năm 2024, Chi cục Thủy sản triển khai thực hiện 09 đợt quan trắc nguồn nước cấp phục vụ nuôi tôm tại 16 điểm của 15 xã/phường của 5 huyện/thành phố (gồm: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Đông Hà). Các chỉ tiêu quan trắc gồm: nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong, độ kiềm, N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, H2S, TSS, COD, coliform, mật độ và thành phần tảo độc hại, vibrio tổng số, vibrio parahaemolyticus, Pb, As, hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ. Dữ liệu quan trắc sau khi phân tích sẽ được tổng hợp và thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, đồng thời hệ thống hóa thành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá diễn biến môi trường theo thời gian, từ đó dự báo diễn biến môi trường phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất.
Cụ thể, kết quả quan trắc môi trường Đợt 2, lấy mẫu ngày 04/6/2024 như sau: 1. Xã Vĩnh Sơn 1 (cống Ba Cựa): Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,06 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số độ kiềm và oxy hòa tan lần lượt có giá trị thấp hơn 1,61 và 1,17 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 2. Xã Vĩnh Sơn 2 (chân cầu Tiên An): Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,08 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ kiềm và oxy hòa tan lần lượt có giá trị thấp hơn 1,03, 2,0 và 1,09 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số độ mặn, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 3. Xã Vĩnh Lâm: Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,05 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ kiềm và oxy hòa tan lần lượt có giá trị thấp hơn 1,04, 2,63 và 1,03 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số độ mặn, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 4. Xã Hiền Thành: Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,05 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,72 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 5. Xã Vĩnh Giang: Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,02 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,47 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 6. Xã Gio Mai: Các thông số độ kiềm và oxy hòa tan lần lượt có giá trị thấp hơn 1,28 và 1,15 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Mật độ Coliform và Vibrio tổng số lần lượt có giá trị cao gấp 4,8 lần và 2,7 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS và COD có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 7. Xã Triệu Phước: Các thông số pH và độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn 1,01 và 1,43 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Mật độ Colifomr có giá trị cao gấp 1,26 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 8. Xã Triệu Độ: Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform vàVibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 9. Phường Đông Giang: Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,02 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số độ kiềm và oxy hòa tan lần lượt có giá trị thấp hơn 1,11 và 1,22 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 10. Phường Đông Lễ: Các thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,25 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform vàVibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. Phát hiện tảo độc Dinophysis caudata với mật độ thấp (6 Tế bào/L). 11. Xã Vĩnh Thái: Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,24 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Mật độ Vibrio tổng số có giá trị cao gấp 3 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD và Coliform có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 12. Xã Trung Giang: Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,36 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Mật độ Coliform và Vibrio tổng số lần lượt có giá trị cao gấp 5,3 lần và 1,6 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS và COD có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 13. Xã Triệu An: Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Colifomr và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 14. Xã Triệu Vân: Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Colifomr và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. Phát hiện tảo độc Dinophysis caudata với mật độ thấp (3 Tế bào/L). 15. Xã Triệu Lăng: Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Colifomr và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. 16. Xã Hải An: Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Colifomr và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. Trên cơ sở kết quả quan trắc này, Chi cục Thủy sản khuyến cáo: -Đối với nguồn nước cấp có các thông số nằm ngoài giới hạn cho phép để nuôi tôm, các chủ cơ sở nuôi cần thực hiện các giải pháp sau: + Vùng nước cấp có mật độ Coliform tổng số và Vibrio tổng số cao hơn giới hạn cho phép: nguồn nước cấp phải được bơm xử lý qua bể lọc hoặc túi lọc để loại bỏ hoàn toàn các ấu trùng, rác thải, các loài động vật cua, ốc, côn trùng, cá tạp…; khử trùng bằng các hóa chất diệt khuẩn BKC, Chlorine, … (liều lượng theo hướng dẫn nhà sản xuất); quạt nước để loại bỏ hoá chất khử trùng và tăng cường ôxy hoà tan trước khi cấp vào ao nuôi. - Vùng nước cấp có độ kiềm thấp: cần tăng cường bổ sung các sản phẩm khoáng tăng kiềm kết hợp với vôi giúp ổn định độ kiềm, tăng khả năng lột vỏ và phát triển tốt cho tôm. + Vùng nước cấp có độ mặn cao trên 25‰: cần tiến hành theo dõi, có biện pháp lưu trữ nước và điều chỉnh độ mặn thích hợp nằm trong ngưỡng cho phép (7 - 25‰) trước khi cấp vào ao nuôi. - Các cơ sở nuôi cần lấy nước cấp qua túi lọc dày (đường kính lỗ lọc ≤200 µm) ở thời điểm đỉnh triều vào ao lắng và chạy quạt khí để tăng oxy hoà tan trong nước trước khi cấp vào ao nuôi. - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi pH trước khi cấp nước vào ao. Chú ý sau các thời điểm có mưa lớn kéo dài, để hạn chế hiện tượng giảm độ mặn và pH đột ngột, cần rải vôi quanh bờ ao (liều lượng 10kg/1000m2) và bón xuống ao (liều lượng 15-20 kg/1000 m2 mặt nước), tăng cường chạy quạt nước để đảo đều nước và tăng hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi. Cần chú ý xử lý từ từ để đảm bảo pH không bị thay đổi đột ngột và duy trì trong khoảng phù hợp từ 7,5 - 8,5.