KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, ĐỢT 4, LẤY MẪU NGÀY 02/7/2024

Thứ tư - 24/07/2024 20:53
Thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025, năm 2024, Chi cục Thủy sản triển khai thực hiện 09 đợt quan trắc nguồn nước cấp phục vụ nuôi tôm tại 16 điểm trên địa bàn 15 xã/phường của 5 huyện/thành phố (gồm: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Đông Hà). Các chỉ tiêu quan trắc gồm: nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong, độ kiềm, N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, H2S, TSS, COD, coliform, mật độ và thành phần tảo độc hại, vibrio tổng số, vibrio parahaemolyticus, Pb, As, hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ. Dữ liệu quan trắc sau khi phân tích sẽ được tổng hợp và thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, đồng thời hệ thống hóa thành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá diễn biến môi trường theo thời gian, từ đó dự báo diễn biến môi trường phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất.
KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, ĐỢT 4, LẤY MẪU NGÀY 02/7/2024
Cụ thể, kết quả quan trắc môi trường Đợt 4, lấy mẫu ngày 02/7/2024 như sau:
1. Xã Vĩnh Sơn 1 (cống Ba Cựa): Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,09 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,35 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
2. Xã Vĩnh Sơn 2 (Chân cầu Tiên An): Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,04 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,52 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
3. Xã Vĩnh Lâm (Chân cầu Châu Thị): Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,08 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn và độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn 1,02, 1,17 và 2,5 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
4. Xã Hiền Thành (Hồ chứa HTX NTTS Vĩnh Thành): Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,07 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,28 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
5. Xã Vĩnh Giang (Bến Đò thôn Tùng Luật): Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
6. Xã Gio Mai (thôn Mai Xá): Các thông số pH và độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn 1,03 và 1,28 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, độ mặn, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
7. Xã Triệu Phước (thôn Hà La): Các thông số pH và độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn 1,01 và 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
8. Xã Triệu Độ (Cầu Phao): Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,39 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
9. Phường Đông Giang (hồ chứa HTX Đông Giang 2): Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,16 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
10. Phường Đông Lễ (khu phố Lập Thạch): Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,22 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
11. Xã Vĩnh Thái (thôn Tân Hòa): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Mật độ Coliform tổng số có giá trị cao gấp 17 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
12. Xã Trung Giang (thôn Nam Sơn): Thông số pH có giá trị thấp hơn 1,03 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,2 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
13. Xã Triệu An (thôn Hà Tây): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
14. Xã Triệu Vân (thôn 9): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
15. Xã Triệu Lăng (thôn Ba Tư): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,32 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
16. Xã Hải An (thôn Thuận Đầu): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,28 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Pb, As, Coliform, Vibrio tổng số và hóa chất BVTV nhóm Clo có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
Trên cơ sở kết quả quan trắc này, Chi cục Thủy sản khuyến cáo: Đối với nguồn nước cấp có các thông số nằm ngoài giới hạn cho phép để nuôi tôm, các chủ cơ sở nuôi cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Nguồn nước cấp có độ kiềm thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép (<100 mg/l): cần tăng cường bổ sung các sản phẩm khoáng tăng kiềm kết hợp với vôi đảm bảo độ kiềm nằm trong khoảng 100 - 200mg/l, nhằm tăng khả năng lột vỏ và phát triển tốt cho tôm.
+ Nguồn nước cấp có giá trị pH thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép (<7,5): cần tiến hành nâng pH trong ao chứa, ao lắng đảm bảo nằm trong khoảng từ 7,5 - 8,5 trước khi cấp vào ao nuôi bằng cách bón vôi xuống ao (liều lượng 15 - 20 kg/1000 m2 mặt nước), tuy nhiên trong quá trình xử lý cần căn cứ vào sự biến động pH thực tế để điều chỉnh lượng vôi cho phù hợp.
+ Nguồn nước cấp có độ mặn cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép (>25‰): cần tiến hành theo dõi, có biện pháp lưu trữ nước và điều chỉnh độ mặn thích hợp (trong khoảng 7 - 25‰) trước khi cấp vào ao nuôi. 
+ Nguồn nước cấp có nhiệt độ cao hơn giới hạn cho phép (>32oC): cần cấp nước vào ao chứa, ao lắng vào lúc trời mát (sáng sớm, chiều tối); trước khi cấp nước vào ao nuôi, cần kiểm tra lại nhiệt độ nước đảm bảo nằm trong khoảng thích hợp (26 - 32oC) và cấp từ từ để tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột làm ảnh hưởng đến sức khỏe tôm nuôi.
+ Nguồn nước cấp có mật độ Coliforms tổng số cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép (>1.000 mg/l): nguồn nước cấp phải được bơm xử lý qua bể lọc hoặc túi lọc (đường kính lỗ lọc ≤200 µm) để loại bỏ hoàn toàn các ấu trùng, rác thải, các loài động vật cua, ốc, cá tạp,…; khử trùng bằng các hóa chất diệt khuẩn BKC, Chlorine,… (liều lượng theo hướng dẫn nhà sản xuất); quạt nước để loại bỏ hoá chất khử trùng và tăng cường ôxy hoà tan trước khi cấp vào ao nuôi. 
Dương Văn Chinh - Chi cục Thủy sản

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây