KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, ĐỢT 5, THU MẪU NGÀY 17/7/2024

Thứ tư - 24/07/2024 21:11
Thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025, năm 2024, Chi cục Thủy sản triển khai thực hiện 09 đợt quan trắc nguồn nước cấp phục vụ nuôi tôm tại 16 điểm trên địa bàn 15 xã/phường của 5 huyện/thành phố (gồm: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Đông Hà). Các chỉ tiêu quan trắc gồm: nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong, độ kiềm, N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, H2S, TSS, COD, coliform, mật độ và thành phần tảo độc hại, vibrio tổng số, vibrio parahaemolyticus, Pb, As, hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ. Dữ liệu quan trắc sau khi phân tích sẽ được tổng hợp và thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, đồng thời hệ thống hóa thành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá diễn biến môi trường theo thời gian, từ đó dự báo diễn biến môi trường phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất.
KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, ĐỢT 5, THU MẪU NGÀY 17/7/2024
Cụ thể, kết quả quan trắc môi trường Đợt 5, thu mẫu ngày 17/7/2024 như sau:
1. Xã Vĩnh Sơn 1 (cống Ba Cựa)
Các thông số pH, độ trong, độ kiềm và DO lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,14 lần, 1,5 lần, 8,33 lần và 1,22 lần. Thông số độ mặn có giá trị bằng 0‰ thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
2. Xã Vĩnh Sơn 2 (chân cầu Tiên An)
Các thông số pH, độ mặn, độ trong và độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,15 lần, 7,0 lần, 3,0 lần và 16,67 lần. Thông số TSS có giá trị cao gấp 1,78 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
3. Xã Vĩnh Lâm (Chân cầu Châu Thị): Các thông số pH, độ trong, độ kiềm và DO lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,17 lần, 1,5 lần, 10 lần và 1,19 lần. Thông số độ mặn có giá trị bằng 0 ‰ thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
4. Xã Hiền Thành (Hồ chứa HTX NTTS Vĩnh Thành): Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 2,17 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
5. Xã Vĩnh Giang (Bến Đò thôn Tùng Luật): Các thông số pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm và DO lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,11 lần, 7,0 lần, 3,0 lần, 8,33 lần và 1,14 lần. Các thông số nhiệt độ, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
6. Xã Gio Mai (thôn Mai Xá): Các thông số pH, độ mặn, độ kiềm và DO lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,11 lần, 2,33 lần, 3,33 lần và 1,25 lần. Các thông số nhiệt độ, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
7. Xã Triệu Phước (thôn Hà La): Các thông số pH, độ mặn, độ kiềm và DO lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,07 lần, 7,0 lần, 2,94 lần và 1,43 lần. Các thông số nhiệt độ, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
8. Xã Triệu Độ (Cầu Phao): Các thông số pH, độ mặn, độ trong và độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,02 lần, 2,33 lần, 1,5 lần và 2,5 lần. Các thông số nhiệt độ, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
9. Phường Đông Giang (hồ chứa HTX Đông Giang 2): Thông số nhiệt độ có giá trị cao gấp 1,01 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong và độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,04 lần, 3,5 lần, 1,5 lần và 2,78 lần. Các thông số H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
10. Phường Đông Lễ (khu phố Lập Thạch): Các thông số pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm và DO lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,05 lần, 2,33 lần, 1,5 lần, 3,57 lần và 1,11 lần. Các thông số nhiệt độ, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
11. Xã Vĩnh Thái (thôn Tân Hòa): Thông số độ mặn và mật độ Vibrio tổng số lần lượt có giá trị cao gấp 1,08 lần và 2,2 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,02 lần. Các thông số nhiệt độ, pH, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
12. Xã Trung Giang (thôn Nam Sơn): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,04 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ trong, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
13. Xã Triệu An (thôn Hà Tây): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,12 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
14. Xã Triệu Vân (thôn 9): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,12 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
15. Xã Triệu Lăng (thôn Ba Tư): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,12 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
16. Xã Hải An (thôn Thuận Đầu): Thông số độ mặn có giá trị cao gấp 1,12 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
Trên cơ sở kết quả quan trắc này, Chi cục Thủy sản khuyến cáo:
- Đối với vùng nước cấp ven biển có các thông số độ mặn, độ kiềm và Vibrio tổng số nằm ngoài giới hạn cho phép để nuôi tôm, các chủ cơ sở nuôi cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Nguồn nước cấp có độ kiềm thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép (<100
mg/l): cần tăng cường bổ sung các sản phẩm khoáng tăng kiềm kết hợp với vôi trong ao chứa, ao lắng đảm bảo độ kiềm nằm trong khoảng 100 - 200 mg/l trước khi cấp vào ao nuôi, nhằm tăng khả năng lột vỏ và phát triển tốt cho tôm (liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất). 
+ Nguồn nước cấp có độ mặn cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép (>25‰):
cần tiến hành theo dõi, có biện pháp lưu trữ nước trong ao chứa, ao lắng và điều chỉnh độ mặn thích hợp (trong khoảng 7 - 25‰) trước khi cấp vào ao nuôi.
+ Nguồn nước cấp có Vibrio tổng số cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép (>1.000 CFU/ml): cần tiến hành khử trùng bằng các hóa chất diệt khuẩn BKC, Chlorine trong ao chứa, ao lắng đảm bảo mật độ ≤1.000 CFU/ml trước khi cấp vào ao nuôi (liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Đối với các nguồn nước cấp vùng ven sông (trừ điểm nguồn cấp Hiền Thành) có chất lượng nước kém, các hộ nuôi không cấp nước vào ao chứa tại thời điểm này. Cần tiếp tục theo dõi diễn biến môi trường và tích nước vào ao chứa khi chất lượng nước đạt yêu cầu. Nếu cần thiết phải bổ sung nước vào thời điểm này, nguồn nước cấp phải được bơm xử lý qua bể lọc hoặc túi lọc (đường kính lỗ lọc ≤200 µm) để loại bỏ hoàn toàn các ấu trùng, rác thải, các loài động vật cua, ốc, cá tạp, chất rắn lơ lửng…; khử trùng bằng các hóa chất diệt khuẩn BKC, Chlorine,… (liều lượng theo hướng dẫn nhà sản xuất); quạt nước để loại bỏ hoá chất khử trùng và tăng cường ôxy hoà tan trước khi cấp vào ao nuôi; bổ sung khoáng để nâng cao độ kiềm; bổ sung nước có độ mặn phù hợp để nâng cao độ mặn; bón vôi với liều lượng 15 - 20 kg/1000 m2 mặt nước để đưa pH về khoảng phù hợp (7,5 - 8,5), kiểm tra các thông số môi trường đảm bảo nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép để nuôi tôm mới cấp vào ao nuôi.
Đối với nguồn nước cấp ven sông Hiền Thành (lấy mẫu tại hồ chứa HTX NTTS Vĩnh Thành): các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép để nuôi tôm, trừ thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 2,17 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Do đó, khi cấp nước từ hồ chứa vào ao nuôi tôm, cần tăng cường bổ sung các sản phẩm khoáng tăng kiềm kết hợp với vôi đảm bảo độ kiềm nằm trong khoảng 100 - 200 mg/l nhằm tăng khả năng lột vỏ và giúp tôm phát triển tốt.
Dương Văn Chinh - Chi cục Thủy sản

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây